Trong những năm gần đây trong bối cảnh nguồn nhiên liệu hóa thạch đang cạn kiệt dần, thì nhiên liệu thay thế ngày được quan tâm. Nhằm có cái nhìn tổng quan về tính kinh tế của các loại nhiên liệu thay thế, trong bài báo này tác giả trình bày các tiêu chuẩn về kỹ thuật và kinh tế để so sánh giữa các loại ô tô sử dụng nhiên liệu thay thế.
Một số chỉ tiêu kinh tế trọng điểm của các xe được đưa ra đánh giá bao gồm giá xe, chi phí nhiên liệu, phạm vi hoạt động của xe. Trong bài phân tích này chúng ta bỏ qua chi phí bảo trì, tuy nhiên đối với xe điện và xe hybrid, chi phí thay thế pin trong suốt thời gian sử dụng được hạch toán rõ ràng. Phạm vi lái xe xác định được số lượng và khoảng cách tách biệt của các trạm tiếp nhiên liệu cho từng loại xe. Các thông số kỹ thuật và kinh tế đóng vai trò như các tiêu chí để phân tích so sánh các xe được chọn (bảng 1) Để đơn giản hóa nghiên cứu so sánh, giá ban đầu của xe sử dụng pin nhiên liệu (fuel cell) được giả định là 100USD. Đối với 2 loại xe sử dụng nhiên liệu hydro và ammoniac của hãng Ford (giống nhau cơ bản), chi phí ban đầu của chiếc xe sử dụng nhiên liệu ammoniac thấp hơn (=2/3) là do thực tế các thùng nhiên liệu hydro tốn kém trong khi amoniac có thể được lưu trữ trong các bình thép cacbon thông thường trong khi hệ thống chuyển đổi NH3 – H2 có giá không đáng kể. H2 – ICE sử dụng một turbo tăng áp và một bồn chứa hydro áp suất cao 217 lít cùng với hệ thống phun nhiên liệu được thiết kế đặc biệt, các thông số đánh giá về chiếc xe amoniac là được chuyển đổi từ xe H2 – ICE. Xét về giá nhiên liệu, NH3 là một chất làm lạnh đáp ứng nhu cầu làm mát trên máy bay nên giá nhiên liệu sử dụng cho xe chạy amoniac là rẻ hơn do giảm được chi phí sản xuất….phạm vi hoạt động của xe điện được đánh giá dựa trên việc sử dụng loại pin NiMeH thường được sử dụng cho xe hybrid và xe điện. Đối với xe xăng thông thường và xe hybrid, phạm vi hoạt động của xe được xác định dựa trên một bình nhiên liệu 40 lít cho mỗi xe. Các thông số kỹ thuật và kinh tế được phân tích so sánh và đưa ra trong bảng 1.
Bảng 1. Thông số kỹ thuật và kinh tế của các loại xe sử dụng nhiên liệu thay thế
Giá trung bình hằng năm của các loại nhiên liệu tiêu biểu trong thập kỉ qua được trình bày trong hình 1, dựa trên thông tin từ Cơ quan Quản lý thông tin năng lượng (Energy Information Administration).
Hình 1. Giá nhiên liệu qua các năm
Ở đây xu hướng giá cả hydro dựa trên giả định giá cả hydro ở áp suất thấp, với mỗi đơn vị năng lượng gần bằng với giá xăng. Các khoản chi phí năng lượng cần thiết cho việc nén hydro từ áp suất 20 bar (áp suất điển hình sau khi tạo ra khí hydro từ khí tự nhiên) lên 350 bar ước tính khoảng 50kJ điện mỗi MJ năng lượng hydro trên xe.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn